Home description text

Thứ Tư, 10 tháng 9, 2014



Session Login :




1 Khởi tạo Java Web Application đặt tên SessionLogin
      Click vào Web Pages tiếp vào index.html :











Tiếp theo ta vào Source Packges tạo
 Servlet đặt tên Login .











Ta tạo thêm 1 Servlet đặt tên reponse .











Chạy ta được kết quả :













Thứ Ba, 9 tháng 9, 2014



Dispatcher:
 Đề bài là khách hàng đặt câu hỏi rồi chuyển đến cho Gate keeper, sau đó Gate keeper sẽ chọn người trả lời cho khách hàng
Khơi tạo NetBeans ...web
 Trước hết ta tạo file index.jsp











Tạo  Servlet  tên là GateKeeper:











tạo index.html











Và kết quả ta được














Thứ Sáu, 5 tháng 9, 2014



1 :
Mở Netbeans khởi tạo 1 Servlet chào người sử dụng: "

"HELLO JavaWeb"

 "
Khởi tạo Web Application :
Chọn New Projẹct chọn Javaweb chọn Web Application chọn Next .


2 Mở Source packeges .click chuột chọn new - Svlet -Finish


3 Mở Svlet .tạo trong thẻ body "HELLO JAVAWEB" rồi chọn tổ hợp phím Shift +f6 ..


4 Kết quả :


BT 2
1 ;
Bài tập yêu cầu nhập nhập firstname và secondname. Sau khi nhập sẽ hiển thị firstname và second name này trong servet.
nhap index.jsp ta tạo như sau:


2 :
Process. Trong phần body của serlvet ta sử dụng request.getParameter() để tìm đến name của textbox mà ta đã tạo trong index.jsp.


3:
Kết quả :


Bài tâp 3 :

 Yêu cầu chúng ta tạo một servlet trong đó chúng ta phải hiển thị được Remote host, Remote port,

Khởi tạo netbeans ;
Requested URI, Server name và server port .

Để làm được điều này thì trong servlet nhập Request













Kết quả hiển thị :




Các bước để khởi tạo Servlet với các tham số khởi tạo:

1. Config file web.xml

Các tham số khởi tạo của servlet sẽ được tuỳ chỉnh trong file web.xml với sự hỗ trợ của cặp thẻ <param-name> và <param-value> và được thực hiện như sau


<servlet>
        <servlet-name>NewServlet</servlet-name> 
        <servlet-class>NewServlet</servlet-class>

        <init-param>
             <param-name>Name</param-name>
             <param-value>Phong</param-value>
        </init-param>
< /servlet>

2. Lấy các tham số khởi tạo ra trong Servlet

Các tham số khởi tạo được lấy ra nhờ sự giúp đỡ của phương thức getInitParameter() của lớp ServletConfig

public class NewServlet extends HttpServlet {
    private String Name; 

   @Override
    public void init(ServletConfig config) throws ServletException{
       Name= config.getInitParameter("Name");
    }    
    protected void processRequest(HttpServletRequest request, HttpServletResponse response)
            throws ServletException, IOException {
        response.setContentType("text/html;charset=UTF-8");
        try (PrintWriter out = response.getWriter()) {
            /* TODO output your page here. You may use following sample code. */
            out.println("<!DOCTYPE html>");
            out.println("<html>");
            out.println("<head>");
            out.println("<title>Servlet NewServlet</title>");          
            out.println("</head>");
            out.println("<body>");
            out.println("<h1>Tên" + Name+ "</h1>");
            out.println("</body>");
            out.println("</html>");
        }
    }
}



1. Load servlet Class: 

Servlet class sẽ được tải lên Servlet container khi request đầu tiên được gửi đến Servlet container

2. Create Servlet Instance

Sau khi Servlet class được tải lên Servlet container, container sẽ tạo ra một đối tượng mới của lớp servlet này. Nó chỉ được tạo một lần duy nhất trong vòng đời của Servlet.

3.  Call the init() method

Phương thức init() được gọi từ đối tượng được tạo ra từ servlet class để khởi tạo servlet.
Định nghĩa của phương thức init() như sau:

public void init() throws ServletException{
//Initialization code
}

4. Call the service() method

Phương thức service() được gọi mỗi lần servlet nhận được một request từ người dùng.

5. Call the destroy() method

Servlet container sẽ gọi phương thức destroy() trước khi gỡ bỏ đối tượng servlet đã khởi tạo và tạo cơ hội cho việc thu dọn của garbage collection




1. Khái niệm
Đối với kết nối mạng internet, HTTP (Hyper Text Transfer Protocol) là 1 giao thức chuẩn. Nó được sử dụng với mục đích tạo mối liên hệ giữa các server và client. HTTP cho phép giao tiếp giữa rất nhiều loại server/client với nhau, chủ yếu thông qua bộ giao thức TCP/IP. Client và Server giao tiếp với nhau vẫn qua mô hình request - response trong đó client gửi HTTP request đến server và nhận HTTP response từ server trả về.

2. Vai trò
Giúp tìm kiếm, vận chuyển dữ liệu, định dạng tự động....

3. Đặc điểm
HTTP sẽ không lưu trạng thái của người dùng do việc làm này làm tăng độ phức tạp của hệ thống.
HTTP sẽ không giữ kết nối với người dùng khi người dùng đã nhận được response từ server do việc làm này gây tiêu tốn tài nguyên của hệ thống nếu phải giữ tất cả kết nối đến người dùng ở trạng thái hoạt động

4. Ưu điểm

Một trang web có chứa nhiều thành phần hỗn hợp chẳng hạn như văn bản và hình ảnh. Mỗi phần tử đòi hỏi một số lượng nguồn tài nguyên khác nhau để lưu trữ và tải về. HTTP cho phép nhiều kết nối tải về các phần tử riêng biệt một cách đồng thời, do đó đẩy mạnh việc truyển tải dữ liệu.
HTTP được viết dưới dạng văn bản đơn giản và do đó dễ dàng hơn để theo dõi và thi hành so với giao thức sử dụng code mà yêu cầu tra cứu

5. Nhược điểm

Thông tin gửi qua HTTP không được mã hóa và có thể gây ra một mối đe dọa đến sự riêng tư của bạn.
Thông tin được gửi thông qua một trình duyệt có thể làm cho máy tính của bạn gặp phải các mối đe dọa ảo



1. Servlets

Servlets là công nghệ web phía máy chủ đầu tiên của Java. Nó được phát triển để thay thế cho công nghệ web đời đầu "CGI script".

Một Servlet là một lớp Java thông thường kế thừa từ Servlet interface. Sau đó lớp này được triển khai trong  Servlet container. Servlet container được kết nối với một máy chủ web. Khi một yêu cầu HTTP đến được máy chủ web thì nó phải được xử lý bởi một servlet, các máy chủ web sau đó sẽ chuyển tiếp yêu cầu đến servlet container. Servlet container sau đó chuyển tiếp yêu cầu đến servlet để xử lý các yêu cầu.

Các công nghệ làm web trên java mới sau này như JSP, JSF về cơ bản đều dựa trên nền tảng là servlet.

2. JSP

JSP là viết tắt của Java Server Pages. JSP chính là sự cải tiến việc nhúng HTML bên trong Servlets (mã Java) là một ý tưởng tồi. Nếu bố trí của trang web cần phải được thay đổi, bạn sẽ phải làm như vậy trong mã Java. Điều này không phải luôn luôn dễ dàng để làm, vì việc tạo mã HTML được xen kẽ với code logic.

Trong JSP vai trò được đảo ngược. Trong một JSP bạn viết bạn HTML như bạn sẽ ở một trang HTML tiêu chuẩn. Sau đó, bạn có thể chèn "scriplets" (mảnh nhỏ của mã Java) bên trong HTML. Ví dụ, bạn có thể lặp lại một đoạn mã HTML, hoặc lựa chọn giữa hai phần của HTML.

3. JSF

JSF là viết tắt của Java Server Faces, là một framework bao gồm các thành phần tạo nên GUI và có thể dùng thao tác kéo thả để tạo 1 GUI component mới. Điều này giúp đơn giản hoá quá trình tạo ra giao diện cho trang web cũng như thuận lợi cho việc xử lý dữ liệu

Ví dụ, thay vì viết code một trang Web trong HTML, lập trình viên có thể thay vào đó gọi một hàm của JSF mà tạo ra các form. Một hàm khác của JSF có thể được dùng để xử lý dữ liệu nhập vào bởi người sử dụng. Các chức năng này được xử lý trên máy chủ và dữ liệu kết quả là đầu ra cho trình duyệt của khách hàng

    Blogger news

    Blogroll